Thứ Ba, 6 tháng 8, 2013

Dịch Bắc hành tạp lục: Bài 47



Bài 47

Quế Lâm công quán
桂林公館
Quế Lâm công quán
荒草惹流螢,
Hoang thảo nhạ lưu huỳnh,
閒階夜氣清。
Nhàn giai dạ khí thanh.
寒燈留鬼影,
Hàn đăng lưu quỷ ảnh,
虛帳聚蚊聲。
Hư trướng tụ văn thanh.
牢落春無分,
Lao lạc xuân vô phận,
蹉跎老自驚。
Sa đà lão tự kinh.
城頭聞畫角,
Thành đầu văn hoạ giác,
自語到天明。
Tự ngữ đáo thiên minh.
Dịch nghĩa: Công quán Quế Lâm
Trong đám cỏ hoang đom đóm bay
Ngoài thềm vắng, hơi đêm trong mát
Ðèn lạnh giữ lại bóng ma
Màn thưa tiếng muỗi vo ve
Lo buồn xuân không đến với mình
Lần lữa thấy cảnh già giật mình kinh sợ
Nghe tiếng tù và vọng từ đầu thành
Nói chuyện một mình cho đến sáng

Dịch thơ: Công quán Quế Lâm

Bãi cỏ bay đom đóm
Thềm vắng đêm mát lành
Đèn lạnh bóng quỷ ám
Màn thưa muỗi tụ quanh
Lo buồn xuân chẳng đến
Lần lữa già tự kinh
Đầu thành tù và rúc
Tự chuyện đến bình minh.
                Đỗ Đình Tuân
                  (dịch thơ)

Chú thích
Nguyễn Du và đoàn sứ bộ Việt Nam đến Quế Lâm thuộc tỉnh lỵ Quảng Tây vào đầu tháng 6 năm Quý Dậu (1813).
10/7/2014
Đỗ Đình Tuân

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét